QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN

HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN

         

          Đại hội lần thứ I - Thành lập Hội Văn nghệ Lạng Sơn, tổ chức vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 - 1968.

          Số hội viên ở Đại hội thành lập năm 1968 là : 13 người. Ban chấp hành Hội (thực chất là BCH Chi hội) gồm: 5 người, do Hoàng Quốc Hoan - Thư ký Chi hội, Mã Thế Vinh - Phó thư ký Chi hội.

          Thời kỳ từ 1968, Chi hội Văn nghệ Lạng Sơn trực thuộc Hội Văn nghệ khu Việt Bắc.

          Đại hội lần thứ II, tổ chức vào năm 1985. Tham dự Đại hội có 53 hội viên (đại biểu chính thức). Ban chấp hành 12 người, Vi Hồng Nhân - Chủ tịch Hội (từ 1985 đến 1986); các Phó Chủ tịch: Mã Thế Vinh (từ 1985-1986), sau đó được bầu Chủ tịch (từ 1987 đến 1991), Đinh Ích Toàn (từ 1985 đến 1987), Nguyễn Trường Thanh (từ 1987 đến 1991), Hoàng Trung Thu (1987); Uỷ viên thường vụ - Nguyễn Duy Chước.

          Đại hội lần thứ III được tiến hành vào năm 1991. Số hội viên tham dự Đại hội 58 người. Ban chấp hành gồm 15 người. Chủ tịch Nguyễn Trường Thanh; các Phó Chủ tịch: Vi Tơ, Hoàng Văn An; bầu bổ sung năm 1994 các uỷ viên Thường vụ: Nguyễn Quang Huynh, Nguyễn Quang.

          Đại hội lần thứ IV tổ chức vào ngày 14 & 15-4-1997, có 111 đại biểu chính thức tham dự. Ban chấp hành gồm 17 người. Ban Thường Vụ 5 người: Tiến sĩ Hoàng Văn An, Chủ tịch; các Phó Chủ tịch: Nhạc sĩ Vi Tơ, Nguyễn Quang Huynh; các Uỷ viên Thường vụ: Tiến sĩ Nguyễn Duy Bắc, NSƯT Triệu Thuỷ Tiên.

          Đại hội lần thứ V, tổ chức vào 24, 25 & 26-5-2003, có 182 hội viên tham dự. Đại hội bầu Ban chấp hành 15 người. Chủ tịch Hoàng Văn An (từ 2003 - 2005); Quyền Chủ tịch Vũ Kiều Oanh từ (2005 - 2008); Phó Chủ tịch Nguyễn Quang Huynh; Uỷ viên Thường vụ: Hoàng Páo, Triệu Thuỷ Tiên, Đặng Minh.

          Đại hội VI, tổ chức vào ngày 03 & 04/11/2008, có 214 hội viên tham dự. Đại hội bầu Ban chấp hành 15 người, Chủ tịch Hội Hoàng Văn Páo; Phó Chủ tịch: Lộc Bích Kiệm, Hoàng Quang Độ; Uỷ viên Thường vụ: Đàm Sơn, Vũ Hồng Quang.

          Đại hội VII, tổ chức vào ngày 28 & 29/11/2013, có gần 200 hội viên tham dự. Đại hội bầu Ban chấp hành 15 người, Chủ tịch Hội ông Hoàng Văn Páo; Phó Chủ tịch bà Lộc Bích Kiệm, Hoàng Quang Độ; Uỷ viên Thường vụ: Đàm Sơn, Vi Thị Thu Đạm.

          

Thứ hai, 23 Tháng 1 2017 09:02

Thông tin về Hội

THÔNG TIN VỀ HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN

          Tên cơ quan: Hội Văn học Nghệ thuật Lạng Sơn

          Địa điểm đơn vị: Số 03 đường Trần Hưng Đạo, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn.

          Số điện thoại: (025) 3812 338; (025) 3812 231

Quá trình hình thành và phát triển: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh thành lập từ tháng 3 năm 1968. Tính đến nay Hội đã trải qua 7 kỳ Đại hội với 49 năm xây dựng và trưởng thành; hội viên của Hội từ 13 hội viên. Hiện tại, Hội VHNT Lạng Sơn có 244 hội viên trên tổng số 318 hội viên đã kết nạp. Trong đó hội viên thuộc các Hội Chuyên ngành Trung ương là 76 hội viên/84 hội viên đã được kết nạp. Ban chấp hành của Hội gồm 15 Uỷ viên, Ban Thường vụ gồm 05 Uỷ viên.

Cơ cấu tổ chức:  Hiện nay tổng số cán bộ, CCVC của Hội là 17 Người. Cụ thể như sau: Ban Lãnh đạo Hội và 03 Phòng, Ban.

Ban Lãnh đạo Hội gồm có:

- 01 Chủ tịch Hội

- 02 Phó Chủ tịch

+ 01 Phó Chủ tịch Thường trực

+ 01 Phó Chủ tịch Kiêm Tổng Biên tập Tạp chí Văn nghệ Xứ.

Các Phòng, Ban gồm:

$1-         Văn phòng Hội

$1-         Ban Công tác Hội viên và Sáng tác

$1-         Ban Biên tập Tạp chí Văn nghệ Xứ Lạng

          Các tổ chức Đảng, Đoàn thể: Hội Văn học Nghệ thuật có 01 tổ chức Chi bộ gồm có 12 đảng viên và 01 tổ chức Công đoàn gồm có 17 đoàn viên.

          Cơ sở vật chất, Hội Văn học Nghệ thuật gồm có:  08 phòng làm việc, 01 ô tô con, các phòng làm việc đều có máy vi tính phục vụ công việc.

         

          .

Thứ sáu, 02 Tháng 12 2016 07:31

DANH SÁCH HỘI VIÊN

HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT LẠNG SƠN

DANH SÁCH 

HỘI VIÊN TỪ NĂM 1968 ĐẾN 8/2016

 
   


I. Chi hội Văn xuôi:

$1-         Tổng số hội viên đã kết nạp: 47 (2 chuyển; 6 đã chết)

$1-         Hiện có: 39 hội viên

 

STT

 

Họ và tên

Năm sinh

 Năm kết nạp

Dân

tộc

Ghi chú

01

Lý Hải An

1962

1997

Tày

 

02

Dương Ngọc Ánh

1978

2004

Kinh

 

03

Nông Ngọc Bắc

1976

2006

Tày

 

04

Vy Thị Kim Bình

1941

1968

Tày

Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam

05

Lê Quang Bình

1954

2009

Kinh

 

06

Hoàng Văn Bính

1933

2000

Tày

Đã chết

07

Nguyễn Thị Ngọc Bốn

1972

1999

Kinh

 

08

Nông Văn Côn

1923

1992

Nùng

Đã chết

09

Vũ Thị Kim Chi

1970

1993

Kinh

 

10

Nguyễn Duy Chiến

1965

1990

Kinh

 

11

Trịnh Ngọc Chính

1967

2004

Kinh

 

12

Vũ Ngọc Chương

1934

2000

Kinh

Đã chết năm 2012

13

Lý Dũng

1966

1996

Tày

Đã chuyển

14

Nguyễn Gia Đa

1942

2010

Kinh

 

15

Vi Thị Thu Đạm

1976

2000

Tày

Chi hội phó

16

Bế Mạnh Đức

1976

2007

Tày

 

17

Nguyễn Hương Giang         

1982

1998

Kinh

 

18

Nguyễn Ngọc Giao

1942

2012

Tày

 

19

Nguyễn Mạnh Hải

1948

1985

Kinh

Đã chết

20

Lê Thúy Hạnh

1975

2013

Kinh

 

21

Nguyễn Thị Hoa

1973

2000

Kinh

 

22

Hoàng Hồng

1942

1995

Kinh

Đã chết

23

Vũ Thanh Huyền

1979

2007

Tày

 

24

Hoàng Thị Thu Hương

1986

2009

Tày

 

25

Chu Thanh Hương

1986

2015

Tày

 

26

Nguyễn Hoàng Thu Hương

1973

1996

Kinh

Đã chuyển

27

Dương Thời Im

1957

1997

Tày

 

28

Trần Thiện Khiêm

1976

2015

Tày

 

29

Hứa Thị Loan

1984

2008

Nùng

 

30

Nguyễn Văn Luân

1990

2011

Kinh

 

31

Đỗ Ngọc Mai

1942

1985

Kinh

Chi hội trưởng

32

Hải Huyền Mai

1989

2013

Nùng

 

33

Nguyễn Thị Quỳnh Nga

1981

2000

Tày

UV chi hội

34

Nguyễn Thị Phượng

1979

2009

Kinh

 

35

Chu Diệu Quyên

1975

2015

Kinh

 

36

Đặng Hải Sinh

1976

1998

Tày

 

37

Tống Đức Sơn

1969

2004

Kinh

 

38

Nguyễn Trường Thanh

1934

1968

Kinh

Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (Đã chết năm 2015)

39

Lương Xuân Tam

1958

2012

Tày

 

40

Vi Hùng Tráng

1965

2012

Nùng

 

41

Sầm Văn Thạch

1972

2013

Tày

 

42

Hà Thắng

1958

1997

Kinh

 

43

Trương Đức Thọ

1941

2006

Kinh

 

44

Bùi Thị Thu

1984

2007

Tày

 

45

Lê Tiến Thức

1960

2002

Tày

 

46

Bùi Kim Xuyến

1971

1998

Kinh

 

47

Vy Thúy Yến

1973

1996

Tày

 

         

II. Chi Hội Nghiên cứu - Lý luận phê bình

$1-         Tổng số hội viên đã kết nạp: 34 (1 chuyển; 5 đã chết)

$1-         Hiện có 28 hội viên

STT

Họ và tên

Năm sinh

Năm kết nạp

Dân tộc

Ghi chú

01

Hoàng Văn An

1945

1990

Tày

 

02

Đặng Thế Anh       

     

1987

2012

Kinh

 

03

Lâm Mai Anh                    

1973

2013

Nùng

 

04

Nguyễn Đặng Ân

1970

1996

Kinh

 

05

Nguyễn Khắc Ân

1966

2012

Kinh

 

06

Nguyễn Duy Bắc

1965

1996

Kinh

 

07

Hoàng Tuấn Cư

1946

1997

Tày

 

08

Phan Ngô Cường               

1947

1985

Tày

 

09

Nguyễn Cường                  

1960

1996

Kinh

Đã chuyển

10

Nguyễn Văn Cường

1977

2007

Kinh

 

11

Nguyễn Duy Chước

1939

1968

Kinh

Đã chết năm 2011

12

Nguyễn Mạnh Dũng          

1978

2011

Kinh

 

13

Hoàng Diệp Hằng

1988

2011

Nùng

 

14

Vương Đắc Huy

1972

1997

Kinh

 

15

Lê Thanh Hùng

1976

2010

Kinh

 

16

Nguyễn Quang Huynh       

1949

1985

Kinh

 

17

Hoàng Hựu

1945

1999

Tày

 

18

Lộc Bích Kiệm

1962

1997

Tày

 

19

Bế Kim Linh

1955

1993

Tày

 

20

Lý Dương Liễu

1951

2001

Dao

 

21

Nguyễn Đức Luận

1973

2015

Kinh

 

22

Hoàng Nam

1941

1997

Tày

 

23

Chu Quế Ngân

1969

2012

Kinh

 

24

Vi Thị Quỳnh Ngọc

1978

2012

Kinh

 

25

Trần Quang Ngọc

1921

1991

Kinh

Đã chết

26

Hoàng Văn Páo

1957

1995

Tày

 

27

Vũ Hồng Quang

1959

1991

Kinh

 

28

Nguyễn Đức Tâm

1958

1989

Kinh

 

29

Cao Tuấn

1943

1968

Kinh

Đã chết năm 2015

30

Vũ Đình Tư

1927

1991

Kinh

 

31

Nguyễn Đức Tường

1927

 

Kinh

Đã chết năm 2002

32

Dương Lộc Vượng

1962

1997

Kinh

 

33

Hoàng Kim Vân

1970

2006

Tày

 

34

Nguyễn Thành Xuân

1932

1997

Kinh

Đã chết

III. Chi hội Thơ:

- Tổng số hội viên đã kết nạp: 95 (2 chuyển; 16 đã chết)

- Hiện có 77 hội viên

STT

Họ và tên

Năm sinh

Năm kết nạp

Dân tộc

Ghi chú

01

Nguyễn Thuận An

1930

1968

Kinh

 

02

Lý Bổn

1950

2011

Nùng

 

03

Phạm Thanh Bình

1936

1991

Kinh

Đã chuyển

04

Trần Vinh Chí

1930

1968

Kinh

Đã chết năm 2014

05

Hoàng Tích Chỉ

1960

2002

Tày

 

06

Phạm Văn Chiến

1944

2010

Kinh

 

07

Dương Công Chinh

1934

1968

Tày

Đã chết

08

Hoàng Choóng

1945

1995

Tày

 

09

Đoàn Thị Diễn

1965

2014

Kinh

 

10

Nguyễn Kim Dung

1948

2001

Tày

 

11

Hoàng Kim Dung

1956

2004

Tày

 

12

Nguyễn Anh Dũng

1954

2014

Kinh

 

13

Hà Đông Dương

1955

2012

Tày

 

14

Nguyễn Văn Định

1946

2004

Kinh

 

15

Hoàng Quang Độ

1959

2006

Tày

 

16

Nguyễn Văn Đông

1945

2011

Kinh

 

17

Nguyễn Duy Đường

1949

2011

Kinh

 

18

Lê Danh Đức

1945

1999

Kinh

 

19

Vi Thanh Giảng

1939

1997

Tày

 

20

Trịnh Hà

1961

 

Kinh

Đã chết năm 2010

21

Trần Lệ Hằng

1956

1995

Kinh

 

22

Hà Thu Hằng

1970

1998

Kinh

 

23

Hoàng Quang Hiểu

1937

1999

Tày

Đã chết 24/9/2016

24

Kiều Xuân Hoa

1971

2015

Kinh

 

25

Nguyễn Họa

1919

1990

Kinh

Đã chết năm 2013

26

Nguyễn Quốc Hoan

1946

2004

Kinh

 

27

Hoàng Quốc Hoan

1917

1968

Tày

Đã chết

28

Ngô Bá Hòa

1987

2006

Kinh

 

29

Lê Hồng

1942

1993

Kinh

 Đã chết năm 2014

30

Trần Nam Hùng

1942

1994

Kinh

 

31

Phạm Tuấn Hùng

1922

1993

Kinh

Đã chết năm 2011

32

Phạm Lễ Hùng

1950

2001

Kinh

 

33

Đinh Thanh Huyền

1970

1992

Kinh

 

34

Hoàng Thanh Huyền

1983

2007

Tày

 

35

Tô Thị Huyền

1967

2007

Tày

 

36

Lại Ngọc Kim

1932

1986

Kinh

 

37

Nguyễn Ngọc Kỳ

1949

1991

Kinh

 

38

Dương Doãn La

1927

1997

 

Đã chết

39

Lê Thuyết Lâm

1947

2010

Kinh

 

40

Vy Thị Liên

1940

2004

Tày

 

41

Mông Tú Lộc

1937

1997

Nùng

 

42

Đậu Lợi

1931

2000

Kinh

 

43

Nguyễn Thị Lợi

1949

2013

Kinh

 

44

Hoàng Minh Lũy

1968

2007

Kinh

 

45

Phạm Khắc Mã

1952

2004

Kinh

Đã chuyển

46

Trịnh Minh Mẫn

1951

1997

Tày

 

47

Nguyễn Thị Minh

1934

1997

Kinh

 

48

Tạ Quang Minh

1938

2004

Kinh

 

49

Nguyễn Văn Miên

1946

2011

Kinh

Đã chết năm 2013

50

Nguyễn Hữu Ngạn

1925

   

Đã chết năm 2001

51

Nguyễn Văn Nghi

1924

1999

Kinh

 

  52

Nguyễn Văn Ngọc

1983

2015

Kinh

 

53

Trần Đình Nhân

1943

2007

Kinh

 

54

Vi Hồng Nhân

1945

1997

Tày

 

55

Nguyễn Ngọc Nhẫn

1921

1968

Kinh

Đã chết năm 2011

56

Nguyễn Đức Nhuần

1938

2009

Kinh

 

57

Hà Nhung

1945

2000

Kinh

 

58

Vũ Kiều Oanh

1967

1988

Kinh

 

59

Kiều Xuân Phan

1940

1985

Kinh

 

60

Mạc Kính Phong

1943

1974

Kinh

 

61

Đặng Thị Phin

1958

1995

Kinh

 

62

Lương Hồng Quân

1946

2006

Tày

 

63

Bùi Quang Quyến

1928

1997

Kinh

 

64

Bùi Minh Quý

1940

2000

Kinh

 

65

Nguyễn Duy Sinh

1949

1990

Kinh

 

66

Nguyễn Đình Sính

1940

1996

Kinh

Đã chết năm 2001

67

Lã Trung Sơn

1944

1999

Nùng

 

68

Ấu Thị Nga Sơn

1959

2006

Tày

 

69

Nguyễn Viết Sơn

1952

2015

Kinh

 

70

Hà Thanh

1952

2012

Tày

 

71

Hoàng Mai Thanh

1950

2010

Tày

 

72

Kim Trọng Thành

1950

2002

Kinh

 

73

Trần Công Thành

1945

1995

Kinh

 

74

Vũ Văn Thi

1957

1997

Kinh

 

75

Phạm Phương Thi

1937

2009

Kinh

 

76

Ngô Xuân Thiệu

1938

2000

Kinh

 

77

Nguyễn Đình Thọ

1932

1999

Kinh

 

78

Nguyễn Văn Thông

     

Đã chết

79

Hoàng Trung Thu

1938

1968

Nùng

 

80

Nguyễn Thị Bích Thuận

1954

1997

Kinh

 

81

Lê Thị Thuận

1982

2011

Kinh

 

82

Mã Văn Tính

1947

2002

Nùng

 

83

Linh Quang Tín

1947

1999

Tày

 

84

Đinh Ích Toàn

1940

1968

Tày

 

85

Dương Công Tuất

1947

1997

Tày

 

86

Hồ Tuệ

1931

1990

Kinh

 

87

Trần Trác

1945

1997

Kinh

 

88

Vũ Trọng

1925

1990

Kinh

Đã chết năm 2000

89

Tạ Thị Mỹ Trung

1947

2010

Kinh

 

90

Chu Tố Uyên

1983

2013

Tày

 

91

Phạm Xuân Vạn

1934

1993

Kinh

Đã chết năm 2010

92

Nguyễn Đức Văn

1949

2004

Kinh

 

93

Mã Thế Vinh

1932

1968

Tày

Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam

94

Phạm Anh Vũ

1978

2012

Kinh

 

95

Đinh Hồng Xuyên

1944

2002

Tày

 

IV. Chi hội Mỹ thuật:

- Tổng số hội viên đã kết nạp: 31 (2 chuyển; 1 đã chết)

- Hiện có 28 hội viên

STT

Họ và tên

Năm sinh

Năm kết nạp

Dân tộc

Ghi chú

01

Lương Mai Anh

1983

2007

Tày

 

02

Trần An Cư

1949

1976

Kinh

 

03

Hoàng Dũng

1962

2001

Tày

 

04

Nguyễn Dụ

1948

1996

Kinh

 

05

Phạm Đình

1944

1989

Kinh

 

06

Hoàng Văn Điểm

1985

2012

Tày

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam

07

Lã Thanh Hữu

1938

1985

Tày

 

08

Nguyễn Lan Huyền

1976

2000

Kinh

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam;

Chi hội phó

09

Nguyễn Thị Hiền

1981

2008

Kinh

Đã chuyển 

10

Lương Ánh Hiện

1978

2003

Tày

Đã chuyển

11

Ngô Duy Hiển

1984

2014

Tày

 

12

Lộc Văn Hoàn

1980

2003

Tày

 

13

Vy Hương Ly

1962

1993

Tày

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam

14

Hoàng Đức Ngọc

1978

2004

Tày

Đã chết năm 2016

15

Nguyễn Trọng Nguyên

1972

2002

Kinh

 

16

Nông Ích Quang

1943

1985

Tày

 

17

Âu Việt Sơn

1971

2003

Tày

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam

18

Cao Thanh Sơn

1969

2006

Kinh

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam;

Chi hội trưởng

19

Phạm Xuân Thành

1943

2002

 Kinh

 

20

Mai Xuân Thắng

1970

2007

Kinh

 

21

Chu Thị Thiều

1971

1998

Nùng

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam

22

Đoàn Bích Thùy

1971

2000

Tày

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam

23

Hà Tám

1946

2002

Kinh

 

24

Dương Công Toản

1974

2004

Tày

 

25

Dương Thời Tuyên

1982

2014

Tày

 

26

Chu Thị Trình

1962

 

Nùng

 

27

Lê Thái Trung

1983

2007

Kinh

 

28

Hà Thị Vân

1952

1993

Tày

Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam

29

Lương Tuấn Vinh

1975

2007

Tày

 

30

Phạm Anh Việt

1979

2008

Kinh

 

31

Hoàng Văn Yên

1980

2004

Tày

 

V. Chi hội Nhiếp Ảnh:

- Tổng số hội viên đã kết nạp: 50 (3 chuyển; 8 đã chết)

- Hiện có 39 hội viên

STT

Họ và tên

Năm sinh

Năm kết nạp

Dân tộc

Ghi chú

1

Hà Tân An

1937

1985

Tày

 

2

Mã Thế Anh

1966

1995

Nùng

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

3

Trịnh Trọng Anh

1975

2004

Tày

 

4

Vũ Bách

1934

1968

Kinh

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

5

Trần Bẩy

1957

1999

Nùng

 

6

Nguyễn Thanh Bình

1955

1988

Kinh

 

7

Vy Quốc Chủ

1948

1998

Tày

Đã chết năm 2016

8

Phan Văn Cầu

1965

2007

Tày

 

9

Nguyễn Đình Chí

1934

2000

Kinh

 

10

Đinh Hồng Cương

1964

1999

Tày

 

11

Vũ Kiên Cường

1969

2000

Kinh

Đã chết 2015

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

12

Trần Quốc Cường

1981

2011

Nùng

 

13

Kiều Thượng Chất

1967

1998

 

Đã chuyển

14

Lưu Minh Dân

1984

2008

Nùng

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

15

Hoàng Văn Dương

1981

2008

Tày

 

16

Nguyễn Văn Dương

1966

2009

Kinh

 

17

Lưu Trí Dũng

1978

2013

Kinh

 

18

Hà Thanh Đàn

1952

1991

Tày

 

19

Trần Bích Hợp

1953

1985

Kinh

 

20

Lê Xuân Hào

1945

2002

Kinh

 

21

Chu Việt Hùng

1969

2004

Tày

 

22

Liễu Huy

1979

2009

Tày

 

23

Mã Thị Hoàn

1969

2009

Tày

 

24

Hoàng Khoan

1949

1985

Tày

Đã chết

25

Hoàng Thanh Luyện

1949

1989

Tày

 

26

Nguyễn Vàng Lộc

1951

2002

Kinh

 

27

Lê Công Mai

1932

1968

Kinh

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

Đã chết

28

Vũ Minh

1942

 

Kinh

Đã chết năm 1996

29

Hứa Ngọc Minh

1946

2004

Tày

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

30

Long Ngọc Nam

1950

1989

Nùng

 

31

La Ngọc Nhung

1965

2007

Tày

 

32

Đào Minh Nhẫn

1939

1989

Kinh

 Đã chết năm 2013

33

Nguyễn Thị Tố Oanh

1969

2014

Kinh

 

34

Đàm Tiến Sơn

1957

1995

Nùng

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

35

Dương Trường Sơn

1985

2013

Tày

 

36

Lý Văn Sáng

1962

2001

Tày

 

37

Nguyễn Mạnh Tùng

1945

1989

Kinh

 

38

Nguyễn Tiến Thắng

1944

1985

Kinh

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

39

Nguyễn Xuân Tiến

1961

2001

Kinh

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

40

Trần Xuân Tiến

1957

1995

Kinh

Đã chuyển

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

41

Lê Tuấn

1933

 

Kinh

 

42

Đinh Văn Tưởng

1966

2004

Kinh

Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam

43

Trịnh Quốc Toản

1971

2010

Kinh

 

44

Dương Doãn Tuấn

1986

2012

Tày

 

45

Hoàng Văn Toàn

1959

2002

Tày

Đã chết năm 2012

46

Vi Hồng Tuyến

1958

 

Tày

Đã chuyển

47

Nguyễn Đức Thành

1950

1989

Kinh

Đã chết năm 2011

48

Linh Chí Thiệu

1974

2010

Nùng

 

49

Hoàng Việt Thịnh

1978

2009

Kinh

 

50

Hoàng Văn Tượng

1961

2015

Tày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VI. Chi hội Âm nhạc - Sân khấu:

- Tổng số hội viên đã kết nạp: 51 (6 chuyển; 12 đã chết)

- Hiện có 33  hội viên

STT

Họ và tên

Năm sinh

Năm kết nạp

Dân tộc

Ghi chú

01

Hoàng Thị Ngọc Anh

1977

2014

Tày

 

02

Hoàng Huy Ấm

1946

1991

Tày

 

03

Hoàng Việt Bình

1988

2013

Tày

 

04

Vi Văn Bình

1954

2008

Tày

Hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam

Đã chuyển

05

Hoàng Biểu

1943

2010

Tày

 

06

Nguyễn Ngọc Công

1948

2006

Kinh

 

07

Lâm Dẩu

1942

1968

Hoa

 

08

Nông Văn Dỉ

1956

   

Đã chết năm 1996

09

Lý Dũng

1966

1996

Tày

Đã chuyển

10

Vũ Thanh Dương

1939

1968

Kinh

Đã chết

11

Nguyễn Đắc Đại

1940

2010

Kinh

 

12

Phạm Văn Giang

1944

2000

Kinh

 

13

Nguyễn Phúc Hà

1969

2000

Tày

 

14

Hoàng Thu Hương

1962

1991

Nùng

 

15

Phan Văn Hòa

1962

1991

Kinh

 

16

Chu Thượng Hải

1942

1991

Tày

 

17

Nguyễn Mạnh Hải

1948

1985

Kinh

 Đã chết năm 2012

18

Nguyễn Thị Tố Hảo

1978

2014

Tày

 

19

Lý Quang Hiệu

1974

2014

Sán Chỉ

 

20

Đinh Bích Hồng

1970

2000

Tày

Đã chuyển

21

Đinh Quang Khải

1936

 

Tày

 Đã chết

22

Trần Công Khoái

1932

1968

Kinh

Đã chết

23

Nguyễn Ngọc Lương

1942

1968

Kinh

Hội viên Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam

24

Thân Ngọc Lễ

1929

1968

Kinh

 Đã chết

25

Đỗ Mạc

1948

 

Kinh

Đã chết năm 1991

26

Hoàng Hồng Minh

1953

1990

Nùng

 

27

Phùng Văn Muộn

1963

 

Tày

 

28

Linh Văn Noọng

1928

 

Tày

Đã chết

29

Vy Nước

1948

2006

Tày

 

30

Trần Ngọc Quý

1978

2010

Kinh

 

31

Nguyễn Quang

 

1968

Tày

Đã chết 4/2016

32

Lê Trọng Quang

1954

1991

Kinh

Hội viên Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam

Đã chuyển

33

Đinh Thị Quý

1964

2014

Kinh

 

34

Lương Văn Tà

1935

1990

Nùng

Đã chết

35

Đỗ Văn Tân

1953

1990

Kinh

 

36

Nguyễn Văn Tân

1976

2002

Kinh

Hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam

37

Hoàng Dương Tấn

1949

1985

Tày

 Đã chết  năm 2014

38

Bùi Minh Tấn

1959

2013

Kinh

 

39

Nguyễn Văn Thắng

1955

 

Kinh

 

40

Triệu Thủy Tiên

1953

1985

Nùng

 

41

Vi Tơ

1940

1968

Tày

Hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam

42

Trịnh Tiến

1948

1999

Kinh

 

43

Hoàng Thái

1956

1984

Kinh

 

44

Hoàng Minh Thủy

1967

2006

Tày

Đã chuyển

45

Đinh Quang Trung

1960

2007

Tày

 

46

Hoàng Tú

1942

1985

Tày

Đã chết

47

Hoàng Minh Thành

1960

 

Nùng

 

48

Hoàng Ngọc Tranh

1941

1968

Tày

 

49

Nguyễn Huyền Thúy

1973

2010

Kinh

 

50

Chu Mai Vinh

1972

2000

Tày

Hội viên Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam

51

Trần Hoài Xuân

     

Đã chuyển

VII. Chi Hội Kiến trúc: Hiện nay đang tạm xin nghỉ Sinh hoạt.

- Tổng số hội viên đã kết nạp: 15

 

STT

Họ và tên

Năm sinh

Năm kết nạp

Dân tộc

Ghi chú

01

Vũ Văn An

1958

1985

Kinh

 

02

Nguyễn Thị Bích

   

Kinh

 

03

Hoàng Văn Chính

1966

1995

Tày

 

04

Nguyễn Cảnh

   

Kinh

 

05

Bùi Văn Chín

   

Kinh

 

06

Lê Nho Độ

1949

1985

Kinh

 

07

Vũ Đình Hòa

1956

1985

   

08

Nguyễn Xưng Kỳ

1941

1985

Kinh

 

09

Vũ Tuyết Lan

1960

1985

Kinh

 

10

Đặng Minh

1942

1985

Kinh

 

11

Phạm Văn Ninh

   

Kinh

 

12

Nguyễn Đình Thắng

       

13

Hoàng Thượng

1947

1985

Tày

 

14

Vũ Vinh

       

15

Bùi Vường

1958

 

Kinh

 

 Danh sách Hội viên Kết nạp từ năm 1968 đến tháng 8 năm 2016:

- Tổng số: 323 Hội viên (gồm 7 Chi hội)

- Số Hội viên đã chết: 48 Người; chuyển sinh hoạt: 16 người

- Số Hội viên tạm nghỉ sinh hoạt: 15 người

* Tổng số hội viên hiện có: 

$11.     Chi hội Văn xuôi:                                    39 Hội viên

$12.     Chi hội Nghiên cứu - Lý luận phê bình:  28 Hội viên

$13.     Chi hội Thơ:                                             77 Hội viên

$14.     Chi hội Mỹ thuật:                                     28 Hội viên

$15.     Chi hội Nhiếp Ảnh:                                  39 Hội viên

$16.     Chi hội Âm nhạc - Sân khấu:                   33 Hội viên

                      

                        Tổng cộng:                    244 Hội viên

Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

                                    

Sau 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về "Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" đã đạt được kết quả bước đầu, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". Tuy nhiên, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh còn có những hạn chế, chưa trở thành việc làm thường xuyên, chưa thành ý thức tự giác của không ít tổ chức đảng, cơ quan, địa phương, đơn vị và một bộ phận cán bộ, đảng viên.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về "Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp quán triệt và thực hiện tốt một số nội dung sau:

1-Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong Đảng, hệ thống chính trị và nhân dân, đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành công việc tự giác, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, trước hết là của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên.

Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

Tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2-Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục và có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.

Đó là hệ thống quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh vềgiải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, về khối đại đoàn kết toàn dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về xây dựng, phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng; về chăm lo, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng,...

Đó là các quan điểm và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về: tuyệt đối trung thành, kiên địnhlý tưởng cách mạng, đặt lợi ích của Đảng, của đất nước, dân tộc lên trên tất cả; hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phụng sự nhân dân, tận trung với nước, tận hiếu với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu thương con người; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, thật sự là công bộc của nhân dân, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội,...

Đó là phong cách Hồ Chí Minh, phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo đức của Người và được thể hiện vô cùng sinh động, tự nhiên, độc đáo, có sức thu hút, cảm hóa kỳ diệu trong hoạt động, ứng xử hằng ngày. Đó là: phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn chặt lý luận với thực tiễn; phong cách làm việc dân chủ, khoa học, kỹ lưỡng, cụ thể, tới nơi, tới chốn; phong cách ứng xử văn hóa, tinh tế, đầy tính nhân văn, thấm đậm tinh thần yêu dân, trọng dân, vì dân; phong cách nói đi đôi với làm, đi vào lòng người; nói và viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm; phong cách sống thanh cao, trong sạch, giản dị; phong cách quần chúng, dân chủ, tự mình nêu gương,...

3-Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của chi bộ, gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn với việc xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam, xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Lấy kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng hằng năm.

4-Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm theo, chú trọng việc làm theo bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, kết hợp giữa "xây" với "chống".

Đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước để nêu gương của người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hằng năm và cả nhiệm kỳ. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị với phương châm "sát chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện và đánh giá việc thực hiện". Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến đạo đức công vụ.

5-Tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, bảo đảm phù hợp với từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục, đào tạo.

Đối với học sinh phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, học tập về đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với giáo dục công dân, đạo đức nghề nghiệp. Đối với học sinh đại học, cao đẳng, có các bài giảng, chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh. Đối với học sinh đại học chuyên ngành lý luận chính trị, học viên trường chính trị, đoàn thể và lực lượng vũ trang cần xây dựng hệ thống các bài giảng, chuyên đề học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.

6-Về tổ chức thực hiện

Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do cấp ủy các cấp, trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy chỉ đạo.

Ban Bí thư Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư chỉ đạo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và xã hội.

Căn cứ Chỉ thị của Bộ Chính trị, các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn việc thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở địa phương, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị mình.

Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị; ban tuyên giáo cấp ủy và cơ quan tuyên giáo các ngành, đoàn thể là cơ quan giúp việc cấp ủy và lãnh đạo các ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị.

Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu làm sâu sắc thêm những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đồng thời, xây dựng chương trình, hướng dẫn nội dung học tập, sinh hoạt định kỳ, sinh hoạt chuyên đề của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; định hướng nội dung, chương trình giảng dạy về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng kế hoạch sơ kết, tổng kết hằng năm và toàn khoá trình Ban Bí thư ban hành; chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền về các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, những cách làm sáng tạo trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đồng thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, những cách làm hình thức, kém hiệu quả.

Chỉ thị này phổ biến đến chi bộ./.

 

T/M BỘ CHÍNH TRỊ

TỔNG BÍ THƯ

 

 (Đã ký)

Nguyễn Phú Trọng



Page 2 of 4