Tư liệu về Hội Văn học Nghệ thuật Lạng Sơn
QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN
Đại hội lần thứ I - Thành lập Hội Văn nghệ Lạng Sơn, tổ chức vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 - 1968.
Số hội viên ở Đại hội thành lập năm 1968 là : 13 người. Ban chấp hành Hội (thực chất là BCH Chi hội) gồm: 5 người, do Hoàng Quốc Hoan - Thư ký Chi hội, Mã Thế Vinh - Phó thư ký Chi hội.
Thời kỳ từ 1968, Chi hội Văn nghệ Lạng Sơn trực thuộc Hội Văn nghệ khu Việt Bắc.
Đại hội lần thứ II, tổ chức vào năm 1985. Tham dự Đại hội có 53 hội viên (đại biểu chính thức). Ban chấp hành 12 người, Vi Hồng Nhân - Chủ tịch Hội (từ 1985 đến 1986); các Phó Chủ tịch: Mã Thế Vinh (từ 1985-1986), sau đó được bầu Chủ tịch (từ 1987 đến 1991), Đinh Ích Toàn (từ 1985 đến 1987), Nguyễn Trường Thanh (từ 1987 đến 1991), Hoàng Trung Thu (1987); Uỷ viên thường vụ - Nguyễn Duy Chước.
Đại hội lần thứ III được tiến hành vào năm 1991. Số hội viên tham dự Đại hội 58 người. Ban chấp hành gồm 15 người. Chủ tịch Nguyễn Trường Thanh; các Phó Chủ tịch: Vi Tơ, Hoàng Văn An; bầu bổ sung năm 1994 các uỷ viên Thường vụ: Nguyễn Quang Huynh, Nguyễn Quang.
Đại hội lần thứ IV tổ chức vào ngày 14 & 15-4-1997, có 111 đại biểu chính thức tham dự. Ban chấp hành gồm 17 người. Ban Thường Vụ 5 người: Tiến sĩ Hoàng Văn An, Chủ tịch; các Phó Chủ tịch: Nhạc sĩ Vi Tơ, Nguyễn Quang Huynh; các Uỷ viên Thường vụ: Tiến sĩ Nguyễn Duy Bắc, NSƯT Triệu Thuỷ Tiên.
Đại hội lần thứ V, tổ chức vào 24, 25 & 26-5-2003, có 182 hội viên tham dự. Đại hội bầu Ban chấp hành 15 người. Chủ tịch Hoàng Văn An (từ 2003 - 2005); Quyền Chủ tịch Vũ Kiều Oanh từ (2005 - 2008); Phó Chủ tịch Nguyễn Quang Huynh; Uỷ viên Thường vụ: Hoàng Páo, Triệu Thuỷ Tiên, Đặng Minh.
Đại hội VI, tổ chức vào ngày 03 & 04/11/2008, có 214 hội viên tham dự. Đại hội bầu Ban chấp hành 15 người, Chủ tịch Hội Hoàng Văn Páo; Phó Chủ tịch: Lộc Bích Kiệm, Hoàng Quang Độ; Uỷ viên Thường vụ: Đàm Sơn, Vũ Hồng Quang.
Đại hội VII, tổ chức vào ngày 28 & 29/11/2013, có gần 200 hội viên tham dự. Đại hội bầu Ban chấp hành 15 người, Chủ tịch Hội ông Hoàng Văn Páo; Phó Chủ tịch bà Lộc Bích Kiệm, Hoàng Quang Độ; Uỷ viên Thường vụ: Đàm Sơn, Vi Thị Thu Đạm.
Thông tin về Hội
THÔNG TIN VỀ HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN
Tên cơ quan: Hội Văn học Nghệ thuật Lạng Sơn
Địa điểm đơn vị: Số 03 đường Trần Hưng Đạo, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn.
Số điện thoại: (025) 3812 338; (025) 3812 231
Quá trình hình thành và phát triển: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh thành lập từ tháng 3 năm 1968. Tính đến nay Hội đã trải qua 7 kỳ Đại hội với 49 năm xây dựng và trưởng thành; hội viên của Hội từ 13 hội viên. Hiện tại, Hội VHNT Lạng Sơn có 244 hội viên trên tổng số 318 hội viên đã kết nạp. Trong đó hội viên thuộc các Hội Chuyên ngành Trung ương là 76 hội viên/84 hội viên đã được kết nạp. Ban chấp hành của Hội gồm 15 Uỷ viên, Ban Thường vụ gồm 05 Uỷ viên.
Cơ cấu tổ chức: Hiện nay tổng số cán bộ, CCVC của Hội là 17 Người. Cụ thể như sau: Ban Lãnh đạo Hội và 03 Phòng, Ban.
Ban Lãnh đạo Hội gồm có:
- 01 Chủ tịch Hội
- 02 Phó Chủ tịch
+ 01 Phó Chủ tịch Thường trực
+ 01 Phó Chủ tịch Kiêm Tổng Biên tập Tạp chí Văn nghệ Xứ.
Các Phòng, Ban gồm:
$1- Văn phòng Hội
$1- Ban Công tác Hội viên và Sáng tác
$1- Ban Biên tập Tạp chí Văn nghệ Xứ Lạng
Các tổ chức Đảng, Đoàn thể: Hội Văn học Nghệ thuật có 01 tổ chức Chi bộ gồm có 12 đảng viên và 01 tổ chức Công đoàn gồm có 17 đoàn viên.
Cơ sở vật chất, Hội Văn học Nghệ thuật gồm có: 08 phòng làm việc, 01 ô tô con, các phòng làm việc đều có máy vi tính phục vụ công việc.
.
DANH SÁCH HỘI VIÊN
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT LẠNG SƠN
DANH SÁCH
HỘI VIÊN TỪ NĂM 1968 ĐẾN 8/2016
I. Chi hội Văn xuôi:
$1- Tổng số hội viên đã kết nạp: 47 (2 chuyển; 6 đã chết)
$1- Hiện có: 39 hội viên
STT
|
Họ và tên |
Năm sinh |
Năm kết nạp |
Dân tộc |
Ghi chú |
01 |
Lý Hải An |
1962 |
1997 |
Tày |
|
02 |
Dương Ngọc Ánh |
1978 |
2004 |
Kinh |
|
03 |
Nông Ngọc Bắc |
1976 |
2006 |
Tày |
|
04 |
Vy Thị Kim Bình |
1941 |
1968 |
Tày |
Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam |
05 |
Lê Quang Bình |
1954 |
2009 |
Kinh |
|
06 |
Hoàng Văn Bính |
1933 |
2000 |
Tày |
Đã chết |
07 |
Nguyễn Thị Ngọc Bốn |
1972 |
1999 |
Kinh |
|
08 |
Nông Văn Côn |
1923 |
1992 |
Nùng |
Đã chết |
09 |
Vũ Thị Kim Chi |
1970 |
1993 |
Kinh |
|
10 |
Nguyễn Duy Chiến |
1965 |
1990 |
Kinh |
|
11 |
Trịnh Ngọc Chính |
1967 |
2004 |
Kinh |
|
12 |
Vũ Ngọc Chương |
1934 |
2000 |
Kinh |
Đã chết năm 2012 |
13 |
Lý Dũng |
1966 |
1996 |
Tày |
Đã chuyển |
14 |
Nguyễn Gia Đa |
1942 |
2010 |
Kinh |
|
15 |
Vi Thị Thu Đạm |
1976 |
2000 |
Tày |
Chi hội phó |
16 |
Bế Mạnh Đức |
1976 |
2007 |
Tày |
|
17 |
Nguyễn Hương Giang |
1982 |
1998 |
Kinh |
|
18 |
Nguyễn Ngọc Giao |
1942 |
2012 |
Tày |
|
19 |
Nguyễn Mạnh Hải |
1948 |
1985 |
Kinh |
Đã chết |
20 |
Lê Thúy Hạnh |
1975 |
2013 |
Kinh |
|
21 |
Nguyễn Thị Hoa |
1973 |
2000 |
Kinh |
|
22 |
Hoàng Hồng |
1942 |
1995 |
Kinh |
Đã chết |
23 |
Vũ Thanh Huyền |
1979 |
2007 |
Tày |
|
24 |
Hoàng Thị Thu Hương |
1986 |
2009 |
Tày |
|
25 |
Chu Thanh Hương |
1986 |
2015 |
Tày |
|
26 |
Nguyễn Hoàng Thu Hương |
1973 |
1996 |
Kinh |
Đã chuyển |
27 |
Dương Thời Im |
1957 |
1997 |
Tày |
|
28 |
Trần Thiện Khiêm |
1976 |
2015 |
Tày |
|
29 |
Hứa Thị Loan |
1984 |
2008 |
Nùng |
|
30 |
Nguyễn Văn Luân |
1990 |
2011 |
Kinh |
|
31 |
Đỗ Ngọc Mai |
1942 |
1985 |
Kinh |
Chi hội trưởng |
32 |
Hải Huyền Mai |
1989 |
2013 |
Nùng |
|
33 |
Nguyễn Thị Quỳnh Nga |
1981 |
2000 |
Tày |
UV chi hội |
34 |
Nguyễn Thị Phượng |
1979 |
2009 |
Kinh |
|
35 |
Chu Diệu Quyên |
1975 |
2015 |
Kinh |
|
36 |
Đặng Hải Sinh |
1976 |
1998 |
Tày |
|
37 |
Tống Đức Sơn |
1969 |
2004 |
Kinh |
|
38 |
Nguyễn Trường Thanh |
1934 |
1968 |
Kinh |
Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (Đã chết năm 2015) |
39 |
Lương Xuân Tam |
1958 |
2012 |
Tày |
|
40 |
Vi Hùng Tráng |
1965 |
2012 |
Nùng |
|
41 |
Sầm Văn Thạch |
1972 |
2013 |
Tày |
|
42 |
Hà Thắng |
1958 |
1997 |
Kinh |
|
43 |
Trương Đức Thọ |
1941 |
2006 |
Kinh |
|
44 |
Bùi Thị Thu |
1984 |
2007 |
Tày |
|
45 |
Lê Tiến Thức |
1960 |
2002 |
Tày |
|
46 |
Bùi Kim Xuyến |
1971 |
1998 |
Kinh |
|
47 |
Vy Thúy Yến |
1973 |
1996 |
Tày |
II. Chi Hội Nghiên cứu - Lý luận phê bình
$1- Tổng số hội viên đã kết nạp: 34 (1 chuyển; 5 đã chết)
$1- Hiện có 28 hội viên
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Năm kết nạp |
Dân tộc |
Ghi chú |
01 |
Hoàng Văn An |
1945 |
1990 |
Tày |
|
02 |
Đặng Thế Anh
|
1987 |
2012 |
Kinh |
|
03 |
Lâm Mai Anh |
1973 |
2013 |
Nùng |
|
04 |
Nguyễn Đặng Ân |
1970 |
1996 |
Kinh |
|
05 |
Nguyễn Khắc Ân |
1966 |
2012 |
Kinh |
|
06 |
Nguyễn Duy Bắc |
1965 |
1996 |
Kinh |
|
07 |
Hoàng Tuấn Cư |
1946 |
1997 |
Tày |
|
08 |
Phan Ngô Cường |
1947 |
1985 |
Tày |
|
09 |
Nguyễn Cường |
1960 |
1996 |
Kinh |
Đã chuyển |
10 |
Nguyễn Văn Cường |
1977 |
2007 |
Kinh |
|
11 |
Nguyễn Duy Chước |
1939 |
1968 |
Kinh |
Đã chết năm 2011 |
12 |
Nguyễn Mạnh Dũng |
1978 |
2011 |
Kinh |
|
13 |
Hoàng Diệp Hằng |
1988 |
2011 |
Nùng |
|
14 |
Vương Đắc Huy |
1972 |
1997 |
Kinh |
|
15 |
Lê Thanh Hùng |
1976 |
2010 |
Kinh |
|
16 |
Nguyễn Quang Huynh |
1949 |
1985 |
Kinh |
|
17 |
Hoàng Hựu |
1945 |
1999 |
Tày |
|
18 |
Lộc Bích Kiệm |
1962 |
1997 |
Tày |
|
19 |
Bế Kim Linh |
1955 |
1993 |
Tày |
|
20 |
Lý Dương Liễu |
1951 |
2001 |
Dao |
|
21 |
Nguyễn Đức Luận |
1973 |
2015 |
Kinh |
|
22 |
Hoàng Nam |
1941 |
1997 |
Tày |
|
23 |
Chu Quế Ngân |
1969 |
2012 |
Kinh |
|
24 |
Vi Thị Quỳnh Ngọc |
1978 |
2012 |
Kinh |
|
25 |
Trần Quang Ngọc |
1921 |
1991 |
Kinh |
Đã chết |
26 |
Hoàng Văn Páo |
1957 |
1995 |
Tày |
|
27 |
Vũ Hồng Quang |
1959 |
1991 |
Kinh |
|
28 |
Nguyễn Đức Tâm |
1958 |
1989 |
Kinh |
|
29 |
Cao Tuấn |
1943 |
1968 |
Kinh |
Đã chết năm 2015 |
30 |
Vũ Đình Tư |
1927 |
1991 |
Kinh |
|
31 |
Nguyễn Đức Tường |
1927 |
Kinh |
Đã chết năm 2002 |
|
32 |
Dương Lộc Vượng |
1962 |
1997 |
Kinh |
|
33 |
Hoàng Kim Vân |
1970 |
2006 |
Tày |
|
34 |
Nguyễn Thành Xuân |
1932 |
1997 |
Kinh |
Đã chết |
III. Chi hội Thơ:
- Tổng số hội viên đã kết nạp: 95 (2 chuyển; 16 đã chết)
- Hiện có 77 hội viên
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Năm kết nạp |
Dân tộc |
Ghi chú |
01 |
Nguyễn Thuận An |
1930 |
1968 |
Kinh |
|
02 |
Lý Bổn |
1950 |
2011 |
Nùng |
|
03 |
Phạm Thanh Bình |
1936 |
1991 |
Kinh |
Đã chuyển |
04 |
Trần Vinh Chí |
1930 |
1968 |
Kinh |
Đã chết năm 2014 |
05 |
Hoàng Tích Chỉ |
1960 |
2002 |
Tày |
|
06 |
Phạm Văn Chiến |
1944 |
2010 |
Kinh |
|
07 |
Dương Công Chinh |
1934 |
1968 |
Tày |
Đã chết |
08 |
Hoàng Choóng |
1945 |
1995 |
Tày |
|
09 |
Đoàn Thị Diễn |
1965 |
2014 |
Kinh |
|
10 |
Nguyễn Kim Dung |
1948 |
2001 |
Tày |
|
11 |
Hoàng Kim Dung |
1956 |
2004 |
Tày |
|
12 |
Nguyễn Anh Dũng |
1954 |
2014 |
Kinh |
|
13 |
Hà Đông Dương |
1955 |
2012 |
Tày |
|
14 |
Nguyễn Văn Định |
1946 |
2004 |
Kinh |
|
15 |
Hoàng Quang Độ |
1959 |
2006 |
Tày |
|
16 |
Nguyễn Văn Đông |
1945 |
2011 |
Kinh |
|
17 |
Nguyễn Duy Đường |
1949 |
2011 |
Kinh |
|
18 |
Lê Danh Đức |
1945 |
1999 |
Kinh |
|
19 |
Vi Thanh Giảng |
1939 |
1997 |
Tày |
|
20 |
Trịnh Hà |
1961 |
Kinh |
Đã chết năm 2010 |
|
21 |
Trần Lệ Hằng |
1956 |
1995 |
Kinh |
|
22 |
Hà Thu Hằng |
1970 |
1998 |
Kinh |
|
23 |
Hoàng Quang Hiểu |
1937 |
1999 |
Tày |
Đã chết 24/9/2016 |
24 |
Kiều Xuân Hoa |
1971 |
2015 |
Kinh |
|
25 |
Nguyễn Họa |
1919 |
1990 |
Kinh |
Đã chết năm 2013 |
26 |
Nguyễn Quốc Hoan |
1946 |
2004 |
Kinh |
|
27 |
Hoàng Quốc Hoan |
1917 |
1968 |
Tày |
Đã chết |
28 |
Ngô Bá Hòa |
1987 |
2006 |
Kinh |
|
29 |
Lê Hồng |
1942 |
1993 |
Kinh |
Đã chết năm 2014 |
30 |
Trần Nam Hùng |
1942 |
1994 |
Kinh |
|
31 |
Phạm Tuấn Hùng |
1922 |
1993 |
Kinh |
Đã chết năm 2011 |
32 |
Phạm Lễ Hùng |
1950 |
2001 |
Kinh |
|
33 |
Đinh Thanh Huyền |
1970 |
1992 |
Kinh |
|
34 |
Hoàng Thanh Huyền |
1983 |
2007 |
Tày |
|
35 |
Tô Thị Huyền |
1967 |
2007 |
Tày |
|
36 |
Lại Ngọc Kim |
1932 |
1986 |
Kinh |
|
37 |
Nguyễn Ngọc Kỳ |
1949 |
1991 |
Kinh |
|
38 |
Dương Doãn La |
1927 |
1997 |
Đã chết |
|
39 |
Lê Thuyết Lâm |
1947 |
2010 |
Kinh |
|
40 |
Vy Thị Liên |
1940 |
2004 |
Tày |
|
41 |
Mông Tú Lộc |
1937 |
1997 |
Nùng |
|
42 |
Đậu Lợi |
1931 |
2000 |
Kinh |
|
43 |
Nguyễn Thị Lợi |
1949 |
2013 |
Kinh |
|
44 |
Hoàng Minh Lũy |
1968 |
2007 |
Kinh |
|
45 |
Phạm Khắc Mã |
1952 |
2004 |
Kinh |
Đã chuyển |
46 |
Trịnh Minh Mẫn |
1951 |
1997 |
Tày |
|
47 |
Nguyễn Thị Minh |
1934 |
1997 |
Kinh |
|
48 |
Tạ Quang Minh |
1938 |
2004 |
Kinh |
|
49 |
Nguyễn Văn Miên |
1946 |
2011 |
Kinh |
Đã chết năm 2013 |
50 |
Nguyễn Hữu Ngạn |
1925 |
Đã chết năm 2001 |
||
51 |
Nguyễn Văn Nghi |
1924 |
1999 |
Kinh |
|
52 |
Nguyễn Văn Ngọc |
1983 |
2015 |
Kinh |
|
53 |
Trần Đình Nhân |
1943 |
2007 |
Kinh |
|
54 |
Vi Hồng Nhân |
1945 |
1997 |
Tày |
|
55 |
Nguyễn Ngọc Nhẫn |
1921 |
1968 |
Kinh |
Đã chết năm 2011 |
56 |
Nguyễn Đức Nhuần |
1938 |
2009 |
Kinh |
|
57 |
Hà Nhung |
1945 |
2000 |
Kinh |
|
58 |
Vũ Kiều Oanh |
1967 |
1988 |
Kinh |
|
59 |
Kiều Xuân Phan |
1940 |
1985 |
Kinh |
|
60 |
Mạc Kính Phong |
1943 |
1974 |
Kinh |
|
61 |
Đặng Thị Phin |
1958 |
1995 |
Kinh |
|
62 |
Lương Hồng Quân |
1946 |
2006 |
Tày |
|
63 |
Bùi Quang Quyến |
1928 |
1997 |
Kinh |
|
64 |
Bùi Minh Quý |
1940 |
2000 |
Kinh |
|
65 |
Nguyễn Duy Sinh |
1949 |
1990 |
Kinh |
|
66 |
Nguyễn Đình Sính |
1940 |
1996 |
Kinh |
Đã chết năm 2001 |
67 |
Lã Trung Sơn |
1944 |
1999 |
Nùng |
|
68 |
Ấu Thị Nga Sơn |
1959 |
2006 |
Tày |
|
69 |
Nguyễn Viết Sơn |
1952 |
2015 |
Kinh |
|
70 |
Hà Thanh |
1952 |
2012 |
Tày |
|
71 |
Hoàng Mai Thanh |
1950 |
2010 |
Tày |
|
72 |
Kim Trọng Thành |
1950 |
2002 |
Kinh |
|
73 |
Trần Công Thành |
1945 |
1995 |
Kinh |
|
74 |
Vũ Văn Thi |
1957 |
1997 |
Kinh |
|
75 |
Phạm Phương Thi |
1937 |
2009 |
Kinh |
|
76 |
Ngô Xuân Thiệu |
1938 |
2000 |
Kinh |
|
77 |
Nguyễn Đình Thọ |
1932 |
1999 |
Kinh |
|
78 |
Nguyễn Văn Thông |
Đã chết |
|||
79 |
Hoàng Trung Thu |
1938 |
1968 |
Nùng |
|
80 |
Nguyễn Thị Bích Thuận |
1954 |
1997 |
Kinh |
|
81 |
Lê Thị Thuận |
1982 |
2011 |
Kinh |
|
82 |
Mã Văn Tính |
1947 |
2002 |
Nùng |
|
83 |
Linh Quang Tín |
1947 |
1999 |
Tày |
|
84 |
Đinh Ích Toàn |
1940 |
1968 |
Tày |
|
85 |
Dương Công Tuất |
1947 |
1997 |
Tày |
|
86 |
Hồ Tuệ |
1931 |
1990 |
Kinh |
|
87 |
Trần Trác |
1945 |
1997 |
Kinh |
|
88 |
Vũ Trọng |
1925 |
1990 |
Kinh |
Đã chết năm 2000 |
89 |
Tạ Thị Mỹ Trung |
1947 |
2010 |
Kinh |
|
90 |
Chu Tố Uyên |
1983 |
2013 |
Tày |
|
91 |
Phạm Xuân Vạn |
1934 |
1993 |
Kinh |
Đã chết năm 2010 |
92 |
Nguyễn Đức Văn |
1949 |
2004 |
Kinh |
|
93 |
Mã Thế Vinh |
1932 |
1968 |
Tày |
Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam |
94 |
Phạm Anh Vũ |
1978 |
2012 |
Kinh |
|
95 |
Đinh Hồng Xuyên |
1944 |
2002 |
Tày |
IV. Chi hội Mỹ thuật:
- Tổng số hội viên đã kết nạp: 31 (2 chuyển; 1 đã chết)
- Hiện có 28 hội viên
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Năm kết nạp |
Dân tộc |
Ghi chú |
01 |
Lương Mai Anh |
1983 |
2007 |
Tày |
|
02 |
Trần An Cư |
1949 |
1976 |
Kinh |
|
03 |
Hoàng Dũng |
1962 |
2001 |
Tày |
|
04 |
Nguyễn Dụ |
1948 |
1996 |
Kinh |
|
05 |
Phạm Đình |
1944 |
1989 |
Kinh |
|
06 |
Hoàng Văn Điểm |
1985 |
2012 |
Tày |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam |
07 |
Lã Thanh Hữu |
1938 |
1985 |
Tày |
|
08 |
Nguyễn Lan Huyền |
1976 |
2000 |
Kinh |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam; Chi hội phó |
09 |
Nguyễn Thị Hiền |
1981 |
2008 |
Kinh |
Đã chuyển |
10 |
Lương Ánh Hiện |
1978 |
2003 |
Tày |
Đã chuyển |
11 |
Ngô Duy Hiển |
1984 |
2014 |
Tày |
|
12 |
Lộc Văn Hoàn |
1980 |
2003 |
Tày |
|
13 |
Vy Hương Ly |
1962 |
1993 |
Tày |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam |
14 |
Hoàng Đức Ngọc |
1978 |
2004 |
Tày |
Đã chết năm 2016 |
15 |
Nguyễn Trọng Nguyên |
1972 |
2002 |
Kinh |
|
16 |
Nông Ích Quang |
1943 |
1985 |
Tày |
|
17 |
Âu Việt Sơn |
1971 |
2003 |
Tày |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam |
18 |
Cao Thanh Sơn |
1969 |
2006 |
Kinh |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam; Chi hội trưởng |
19 |
Phạm Xuân Thành |
1943 |
2002 |
Kinh |
|
20 |
Mai Xuân Thắng |
1970 |
2007 |
Kinh |
|
21 |
Chu Thị Thiều |
1971 |
1998 |
Nùng |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam |
22 |
Đoàn Bích Thùy |
1971 |
2000 |
Tày |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam |
23 |
Hà Tám |
1946 |
2002 |
Kinh |
|
24 |
Dương Công Toản |
1974 |
2004 |
Tày |
|
25 |
Dương Thời Tuyên |
1982 |
2014 |
Tày |
|
26 |
Chu Thị Trình |
1962 |
Nùng |
||
27 |
Lê Thái Trung |
1983 |
2007 |
Kinh |
|
28 |
Hà Thị Vân |
1952 |
1993 |
Tày |
Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam |
29 |
Lương Tuấn Vinh |
1975 |
2007 |
Tày |
|
30 |
Phạm Anh Việt |
1979 |
2008 |
Kinh |
|
31 |
Hoàng Văn Yên |
1980 |
2004 |
Tày |
V. Chi hội Nhiếp Ảnh:
- Tổng số hội viên đã kết nạp: 50 (3 chuyển; 8 đã chết)
- Hiện có 39 hội viên
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Năm kết nạp |
Dân tộc |
Ghi chú |
1 |
Hà Tân An |
1937 |
1985 |
Tày |
|
2 |
Mã Thế Anh |
1966 |
1995 |
Nùng |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
3 |
Trịnh Trọng Anh |
1975 |
2004 |
Tày |
|
4 |
Vũ Bách |
1934 |
1968 |
Kinh |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
5 |
Trần Bẩy |
1957 |
1999 |
Nùng |
|
6 |
Nguyễn Thanh Bình |
1955 |
1988 |
Kinh |
|
7 |
Vy Quốc Chủ |
1948 |
1998 |
Tày |
Đã chết năm 2016 |
8 |
Phan Văn Cầu |
1965 |
2007 |
Tày |
|
9 |
Nguyễn Đình Chí |
1934 |
2000 |
Kinh |
|
10 |
Đinh Hồng Cương |
1964 |
1999 |
Tày |
|
11 |
Vũ Kiên Cường |
1969 |
2000 |
Kinh |
Đã chết 2015 Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
12 |
Trần Quốc Cường |
1981 |
2011 |
Nùng |
|
13 |
Kiều Thượng Chất |
1967 |
1998 |
Đã chuyển |
|
14 |
Lưu Minh Dân |
1984 |
2008 |
Nùng |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
15 |
Hoàng Văn Dương |
1981 |
2008 |
Tày |
|
16 |
Nguyễn Văn Dương |
1966 |
2009 |
Kinh |
|
17 |
Lưu Trí Dũng |
1978 |
2013 |
Kinh |
|
18 |
Hà Thanh Đàn |
1952 |
1991 |
Tày |
|
19 |
Trần Bích Hợp |
1953 |
1985 |
Kinh |
|
20 |
Lê Xuân Hào |
1945 |
2002 |
Kinh |
|
21 |
Chu Việt Hùng |
1969 |
2004 |
Tày |
|
22 |
Liễu Huy |
1979 |
2009 |
Tày |
|
23 |
Mã Thị Hoàn |
1969 |
2009 |
Tày |
|
24 |
Hoàng Khoan |
1949 |
1985 |
Tày |
Đã chết |
25 |
Hoàng Thanh Luyện |
1949 |
1989 |
Tày |
|
26 |
Nguyễn Vàng Lộc |
1951 |
2002 |
Kinh |
|
27 |
Lê Công Mai |
1932 |
1968 |
Kinh |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam Đã chết |
28 |
Vũ Minh |
1942 |
Kinh |
Đã chết năm 1996 |
|
29 |
Hứa Ngọc Minh |
1946 |
2004 |
Tày |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
30 |
Long Ngọc Nam |
1950 |
1989 |
Nùng |
|
31 |
La Ngọc Nhung |
1965 |
2007 |
Tày |
|
32 |
Đào Minh Nhẫn |
1939 |
1989 |
Kinh |
Đã chết năm 2013 |
33 |
Nguyễn Thị Tố Oanh |
1969 |
2014 |
Kinh |
|
34 |
Đàm Tiến Sơn |
1957 |
1995 |
Nùng |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
35 |
Dương Trường Sơn |
1985 |
2013 |
Tày |
|
36 |
Lý Văn Sáng |
1962 |
2001 |
Tày |
|
37 |
Nguyễn Mạnh Tùng |
1945 |
1989 |
Kinh |
|
38 |
Nguyễn Tiến Thắng |
1944 |
1985 |
Kinh |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
39 |
Nguyễn Xuân Tiến |
1961 |
2001 |
Kinh |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
40 |
Trần Xuân Tiến |
1957 |
1995 |
Kinh |
Đã chuyển Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
41 |
Lê Tuấn |
1933 |
Kinh |
||
42 |
Đinh Văn Tưởng |
1966 |
2004 |
Kinh |
Hội viên Hội NS Nhiếp ảnh Việt Nam |
43 |
Trịnh Quốc Toản |
1971 |
2010 |
Kinh |
|
44 |
Dương Doãn Tuấn |
1986 |
2012 |
Tày |
|
45 |
Hoàng Văn Toàn |
1959 |
2002 |
Tày |
Đã chết năm 2012 |
46 |
Vi Hồng Tuyến |
1958 |
Tày |
Đã chuyển |
|
47 |
Nguyễn Đức Thành |
1950 |
1989 |
Kinh |
Đã chết năm 2011 |
48 |
Linh Chí Thiệu |
1974 |
2010 |
Nùng |
|
49 |
Hoàng Việt Thịnh |
1978 |
2009 |
Kinh |
|
50 |
Hoàng Văn Tượng |
1961 |
2015 |
Tày |
VI. Chi hội Âm nhạc - Sân khấu:
- Tổng số hội viên đã kết nạp: 51 (6 chuyển; 12 đã chết)
- Hiện có 33 hội viên
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Năm kết nạp |
Dân tộc |
Ghi chú |
01 |
Hoàng Thị Ngọc Anh |
1977 |
2014 |
Tày |
|
02 |
Hoàng Huy Ấm |
1946 |
1991 |
Tày |
|
03 |
Hoàng Việt Bình |
1988 |
2013 |
Tày |
|
04 |
Vi Văn Bình |
1954 |
2008 |
Tày |
Hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam Đã chuyển |
05 |
Hoàng Biểu |
1943 |
2010 |
Tày |
|
06 |
Nguyễn Ngọc Công |
1948 |
2006 |
Kinh |
|
07 |
Lâm Dẩu |
1942 |
1968 |
Hoa |
|
08 |
Nông Văn Dỉ |
1956 |
Đã chết năm 1996 |
||
09 |
Lý Dũng |
1966 |
1996 |
Tày |
Đã chuyển |
10 |
Vũ Thanh Dương |
1939 |
1968 |
Kinh |
Đã chết |
11 |
Nguyễn Đắc Đại |
1940 |
2010 |
Kinh |
|
12 |
Phạm Văn Giang |
1944 |
2000 |
Kinh |
|
13 |
Nguyễn Phúc Hà |
1969 |
2000 |
Tày |
|
14 |
Hoàng Thu Hương |
1962 |
1991 |
Nùng |
|
15 |
Phan Văn Hòa |
1962 |
1991 |
Kinh |
|
16 |
Chu Thượng Hải |
1942 |
1991 |
Tày |
|
17 |
Nguyễn Mạnh Hải |
1948 |
1985 |
Kinh |
Đã chết năm 2012 |
18 |
Nguyễn Thị Tố Hảo |
1978 |
2014 |
Tày |
|
19 |
Lý Quang Hiệu |
1974 |
2014 |
Sán Chỉ |
|
20 |
Đinh Bích Hồng |
1970 |
2000 |
Tày |
Đã chuyển |
21 |
Đinh Quang Khải |
1936 |
Tày |
Đã chết |
|
22 |
Trần Công Khoái |
1932 |
1968 |
Kinh |
Đã chết |
23 |
Nguyễn Ngọc Lương |
1942 |
1968 |
Kinh |
Hội viên Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam |
24 |
Thân Ngọc Lễ |
1929 |
1968 |
Kinh |
Đã chết |
25 |
Đỗ Mạc |
1948 |
Kinh |
Đã chết năm 1991 |
|
26 |
Hoàng Hồng Minh |
1953 |
1990 |
Nùng |
|
27 |
Phùng Văn Muộn |
1963 |
Tày |
||
28 |
Linh Văn Noọng |
1928 |
Tày |
Đã chết |
|
29 |
Vy Nước |
1948 |
2006 |
Tày |
|
30 |
Trần Ngọc Quý |
1978 |
2010 |
Kinh |
|
31 |
Nguyễn Quang |
1968 |
Tày |
Đã chết 4/2016 |
|
32 |
Lê Trọng Quang |
1954 |
1991 |
Kinh |
Hội viên Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam Đã chuyển |
33 |
Đinh Thị Quý |
1964 |
2014 |
Kinh |
|
34 |
Lương Văn Tà |
1935 |
1990 |
Nùng |
Đã chết |
35 |
Đỗ Văn Tân |
1953 |
1990 |
Kinh |
|
36 |
Nguyễn Văn Tân |
1976 |
2002 |
Kinh |
Hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam |
37 |
Hoàng Dương Tấn |
1949 |
1985 |
Tày |
Đã chết năm 2014 |
38 |
Bùi Minh Tấn |
1959 |
2013 |
Kinh |
|
39 |
Nguyễn Văn Thắng |
1955 |
Kinh |
||
40 |
Triệu Thủy Tiên |
1953 |
1985 |
Nùng |
|
41 |
Vi Tơ |
1940 |
1968 |
Tày |
Hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam |
42 |
Trịnh Tiến |
1948 |
1999 |
Kinh |
|
43 |
Hoàng Thái |
1956 |
1984 |
Kinh |
|
44 |
Hoàng Minh Thủy |
1967 |
2006 |
Tày |
Đã chuyển |
45 |
Đinh Quang Trung |
1960 |
2007 |
Tày |
|
46 |
Hoàng Tú |
1942 |
1985 |
Tày |
Đã chết |
47 |
Hoàng Minh Thành |
1960 |
Nùng |
||
48 |
Hoàng Ngọc Tranh |
1941 |
1968 |
Tày |
|
49 |
Nguyễn Huyền Thúy |
1973 |
2010 |
Kinh |
|
50 |
Chu Mai Vinh |
1972 |
2000 |
Tày |
Hội viên Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam |
51 |
Trần Hoài Xuân |
Đã chuyển |
VII. Chi Hội Kiến trúc: Hiện nay đang tạm xin nghỉ Sinh hoạt.
- Tổng số hội viên đã kết nạp: 15
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Năm kết nạp |
Dân tộc |
Ghi chú |
01 |
Vũ Văn An |
1958 |
1985 |
Kinh |
|
02 |
Nguyễn Thị Bích |
Kinh |
|||
03 |
Hoàng Văn Chính |
1966 |
1995 |
Tày |
|
04 |
Nguyễn Cảnh |
Kinh |
|||
05 |
Bùi Văn Chín |
Kinh |
|||
06 |
Lê Nho Độ |
1949 |
1985 |
Kinh |
|
07 |
Vũ Đình Hòa |
1956 |
1985 |
||
08 |
Nguyễn Xưng Kỳ |
1941 |
1985 |
Kinh |
|
09 |
Vũ Tuyết Lan |
1960 |
1985 |
Kinh |
|
10 |
Đặng Minh |
1942 |
1985 |
Kinh |
|
11 |
Phạm Văn Ninh |
Kinh |
|||
12 |
Nguyễn Đình Thắng |
||||
13 |
Hoàng Thượng |
1947 |
1985 |
Tày |
|
14 |
Vũ Vinh |
||||
15 |
Bùi Vường |
1958 |
Kinh |
Danh sách Hội viên Kết nạp từ năm 1968 đến tháng 8 năm 2016:
- Tổng số: 323 Hội viên (gồm 7 Chi hội)
- Số Hội viên đã chết: 48 Người; chuyển sinh hoạt: 16 người
- Số Hội viên tạm nghỉ sinh hoạt: 15 người
* Tổng số hội viên hiện có:
$11. Chi hội Văn xuôi: 39 Hội viên
$12. Chi hội Nghiên cứu - Lý luận phê bình: 28 Hội viên
$13. Chi hội Thơ: 77 Hội viên
$14. Chi hội Mỹ thuật: 28 Hội viên
$15. Chi hội Nhiếp Ảnh: 39 Hội viên
$16. Chi hội Âm nhạc - Sân khấu: 33 Hội viên
Tổng cộng: 244 Hội viên
Chỉ thị 05 ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Sau 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về "Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" đã đạt được kết quả bước đầu, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay". Tuy nhiên, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh còn có những hạn chế, chưa trở thành việc làm thường xuyên, chưa thành ý thức tự giác của không ít tổ chức đảng, cơ quan, địa phương, đơn vị và một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về "Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp quán triệt và thực hiện tốt một số nội dung sau:
1-Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong Đảng, hệ thống chính trị và nhân dân, đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành công việc tự giác, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, trước hết là của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2-Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục và có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
Đó là hệ thống quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh vềgiải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, về khối đại đoàn kết toàn dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về xây dựng, phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng; về chăm lo, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng,...
Đó là các quan điểm và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về: tuyệt đối trung thành, kiên địnhlý tưởng cách mạng, đặt lợi ích của Đảng, của đất nước, dân tộc lên trên tất cả; hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phụng sự nhân dân, tận trung với nước, tận hiếu với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu thương con người; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, thật sự là công bộc của nhân dân, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội,...
Đó là phong cách Hồ Chí Minh, phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo đức của Người và được thể hiện vô cùng sinh động, tự nhiên, độc đáo, có sức thu hút, cảm hóa kỳ diệu trong hoạt động, ứng xử hằng ngày. Đó là: phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn chặt lý luận với thực tiễn; phong cách làm việc dân chủ, khoa học, kỹ lưỡng, cụ thể, tới nơi, tới chốn; phong cách ứng xử văn hóa, tinh tế, đầy tính nhân văn, thấm đậm tinh thần yêu dân, trọng dân, vì dân; phong cách nói đi đôi với làm, đi vào lòng người; nói và viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm; phong cách sống thanh cao, trong sạch, giản dị; phong cách quần chúng, dân chủ, tự mình nêu gương,...
3-Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của chi bộ, gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn với việc xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam, xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Lấy kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng hằng năm.
4-Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm theo, chú trọng việc làm theo bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, kết hợp giữa "xây" với "chống".
Đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước để nêu gương của người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hằng năm và cả nhiệm kỳ. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị với phương châm "sát chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện và đánh giá việc thực hiện". Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến đạo đức công vụ.
5-Tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, bảo đảm phù hợp với từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục, đào tạo.
Đối với học sinh phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, học tập về đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với giáo dục công dân, đạo đức nghề nghiệp. Đối với học sinh đại học, cao đẳng, có các bài giảng, chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh. Đối với học sinh đại học chuyên ngành lý luận chính trị, học viên trường chính trị, đoàn thể và lực lượng vũ trang cần xây dựng hệ thống các bài giảng, chuyên đề học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
6-Về tổ chức thực hiện
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do cấp ủy các cấp, trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy chỉ đạo.
Ban Bí thư Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư chỉ đạo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và xã hội.
Căn cứ Chỉ thị của Bộ Chính trị, các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn việc thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở địa phương, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị mình.
Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị; ban tuyên giáo cấp ủy và cơ quan tuyên giáo các ngành, đoàn thể là cơ quan giúp việc cấp ủy và lãnh đạo các ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị.
Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu làm sâu sắc thêm những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đồng thời, xây dựng chương trình, hướng dẫn nội dung học tập, sinh hoạt định kỳ, sinh hoạt chuyên đề của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; định hướng nội dung, chương trình giảng dạy về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng kế hoạch sơ kết, tổng kết hằng năm và toàn khoá trình Ban Bí thư ban hành; chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền về các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, những cách làm sáng tạo trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đồng thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, những cách làm hình thức, kém hiệu quả.
Chỉ thị này phổ biến đến chi bộ./.
T/M BỘ CHÍNH TRỊ TỔNG BÍ THƯ |
|
(Đã ký) Nguyễn Phú Trọng |